So sánh Suzuki Celerio cùng Hyundai Grand i10 và Kia Morning: Khi tân binh đấu với "anh cả chị đầu"
Trong suốt thời gian dài vừa qua, phân khúc xe hạng A cỡ nhỏ tại Việt Nam chứng kiến sự thống trị của hai mẫu xe Hàn Quốc Hyundai Grand i10 và Kia Morning. Tuy nhiên, bắt đầu năm 2018, hai mẫu xe này sẽ phải đối mặt với đối thủ "sừng sỏ" khác đền từ Nhật Bản Suzuki Celerio. Do đó, cuộc chiến ở phân khúc A hứa hẹn sẽ trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết.
Thông tin chung
Hyundai Grand i10 ra mắt thị trường Việt Nam từ tháng 12/2013 dưới dạng nhập khẩu nguyên chiếc CBU từ Ấn Độ. Ngay sau đó, mẫu xe này nhanh chóng chinh phục được khách hàng Việt Nam dù mức giá cao hơn ông vua phân khúc xe Kia Morning lúc đó. Đến tháng 07/2017, Hyundai Grand i10 chính thức lắp ráp tại Việt Nam, đồng thời được nâng cấp về thiết kế cũng như trang bị tương đương với phiên bản nhập khẩu.
Kia Morning xuất hiện đầu tiên tại Việt Nam thông qua những nhà nhập khẩu tư nhân dưới cả dạng xe mới và xe chạy lướt. Đến năm 2008, Trường Hải chính thức lắp ráp mẫu xe này tại Việt Nam. Từ đó đến nay, mẫu xe này trải qua nhiều lần nâng cấp cũng như thay tên, tuy nhiên Kia Morning vẫn được nhiều khách hàng sử dụng đánh giá cao về chất lượng cũng như độ bền bỉ. Trong năm 2017, Kia Morning S được bổ sung thêm vào danh mục, giúp số lượng phiên bản của mẫu xe này tăng lên tới con số 5.
Khác với "anh cả chị đầu" Kia Morning và Hyundai Grand i10, Suzuki Celerio lại là gương mặt hoàn toàn mới trong phân khúc xe hạng A. Mẫu xe này được nhập khẩu trực tiếp từ Thái Lan với 2 phiên bản: số sàn và số vô cấp CVT. Ngoài ra, Celerio còn được định giá khá thấp nhằm cạnh tranh trực tiếp với hai đối thủ gạo cội. Tuy nhiên, để có mức giá tốt, Celerio chỉ có trang bị ở mức vừa đủ dùng. Vậy đối thủ mới có đủ sức cạnh tranh với hai đối thủ trên? Chúng ta sẽ cùng so sánh bên dưới.
Giá bán
Trong bài so sánh này, chúng tôi lựa chọn phiên bản cao nhất Suzuki Celerio 1.0 CVT có mức giá bán 359 triệu đồng và hai đối thủ Hàn Quốc được trang bị hộp số tự động có mức giá gần tương đồng là Hyundai Grand i10 1.0AT và Kia Morning Si AT, nhằm đưa ra những nhận định khách quan nhất.
Tạm xét về mức giá, Suzuki Celerio 1.0 CVT có lợi thế hơn so với hai đối thủ lắp ráp trong nước. Tuy nhiên, chênh lệch khoảng 10 triệu đồng không đáng kể, bởi chủ nhân tương lai của Celerio phải nâng cấp thêm trang bị khá nhiều nếu phát sinh thêm nhu cầu cao hơn.
Mẫu xe | Hyundai Grand i10 1.0AT | Kia Morning Si AT | Suzuki Celerio 1.0 CVT |
Giá bán (triệu đồng) | 380 | 379 | 359 |
Cần phải nói thêm, mức giá hiện tại của Suzuki Celerio 1.0 CVT chưa phải là mức giá tốt nhất của mẫu xe này. Mức giá này phải chịu mức thuế suất nhập khẩu 30% của năm 2017. Do đó, khi chính thức vượt ải Nghị định 116 và hưởng mức thuế nhập khẩu 0% theo hiệp định thương mại hàng hóa Asean (ATIGA), mức giá của Suzuki Celerio sẽ cạnh tranh hơn nữa.
Kích thước và kiểu dáng
Về mặt kích thước, Suzuki Celerio nằm trong khoảng giữa của Kia Morning và Hyundai Grand i10, tuy nhiên khoang nội thất của Suzuki Celerio khá rộng rãi tương tự Hyundai Grand i10 nhờ chiều dài cơ sở tương đồng 2.425 mm. Suzuki Celerio cũng có bán kính quay vòng 4,7 mét, nhỏ hơn hai đối thủ từ Hàn Quốc. Tuy nhiên, Hyundai Grand i10 và Kia Morning có lợi thế ở khoảng sáng gầm xe tới 152 mm.
Ngoại thất của Suzuki Celerio có thiết kế khá đơn giản, thực dụng, đúng như phong cách thường thấy trên những mẫu xe phổ thông từ Nhật Bản. Cụm đèn pha trông vuông vắn, kích thước khá lớn so với các chi tiết còn lại, liền đó là lưới tản nhiệt với những thanh ngang mạ chrome thanh lịch.
Trong khi đó, hai mẫu xe Hàn Quốc mang những phong cách thiết kế đặc trưng, hiện đại, nhưng không kém phần sang trọng. Các trang bị ngoại thất của cả hai mẫu xe này cũng hiện đại hơn, thời thượng hơn.
Thông số | Hyundai Grand i10 1.0AT | Kia Morning Si AT | Suzuki Celerio 1.0 CVT |
Kích thước tổng thể (Dài x Rộng x Cao) | 3.765 x 1.660 x 1.505 (mm) | 3.595 x 1.595 x 1.490 (mm) | 3.600 x 1.600 x 1.540 (mm) |
Chiều dài cơ sở | 2.425 mm | 2.385 mm | 2.425 mm |
Khoảng sáng gầm xe | 152 mm | 152 mm | 145 mm |
Bán kính vòng quay tối thiểu | 5.1 m | 4.9 m | 4.7 m |
Trọng lượng không tải |
| 960 kg | 800 kg |
Kích thước lốp | 165/65R14 | 175/50R15 | 165/65R14 |
Đèn pha | Halogen | Halogen dạng thấu kính, bật tắt tự động | Halogen |
Đèn ban ngày | LED | LED |
|
Đèn sương mù | Halogen | Halogen kết hợp thấu kính | Halogen |
Đèn hậu | Halogen | LED | Halogen |
Gương chiếu hậu | Chỉnh/gập điện tích hợp đèn báo rẽ | Chỉnh/gập điện tích hợp đèn báo rẽ | Chỉnh điện |
Trang bị nội thất, tiện nghi
Phong cách tối giản của người Nhật khiến những ai quen với sự hào nhoáng từ những mẫu xe Hàn phải thất vọng. Tuy nhiên, nếu chủ nhân của Suzuki Celerio ưa thích vẻ đơn giản, dễ sử dụng và tính bền bỉ, thì đây lại là điều tuyệt vời.
Trong cả ba mẫu xe, xe Kia Morning Si có không gian nội thất khiêm tốn nhất, do sở hữu kích thước nhỏ nhất. Dung tích khoang hành lý cũng nhỏ nhất. Trong khi đó Hyundai Grand i10 có nội thất rộng rãi nhất và khoang hành lý cũng lớn nhất trong phân khúc này.
Các trang bị tiện nghi bên trong, Hyundai Grand i10 và Kia Morning Si có thể nói tương đồng nhau, trong khi Suzuki Celerio 1.0 CVT chỉ dừng ở mức cơ bản, vừa đủ sài. Điểm nội trội của Hyundai Grand i10 chính là chìa khóa thông minh đi cùng hệ thống khởi động bằng nút bấm. Kia Morning Si lại nhỉnh hơn hai đối thủ còn lại với hệ thống điều hòa tự động, điều chỉnh bằng nút bấm và màn hình hiển thị hiện đại.
Trang bị nội thất, tiện nghi | Hyundai Grand i10 1.0AT | Kia Morning Si AT | Suzuki Celerio 1.0 CVT |
Ghế ngồi | Bọc da, ghế lái chỉnh tay 6 hướng, ghế hành khách chỉnh tay 4 hướng. Hàng ghế sau gập với tỉ lệ 60/40 | Bọc da cao cấp, ghế lái chỉnh tay 6 hướng, ghế hành khách chỉnh tay 4 hướng. Hàng ghế sau gập với tỉ lệ 60/40 | Bọc nỉ, ghế lái chỉnh tay 6 hướng, ghế hành khách chỉnh tay 4 hướng. Hàng ghế sau gập với tỉ lệ 60/40 |
Vô lăng | Bọc da, ba chấu thể thao, tích hợp phím điều khiển hệ thống âm thanh, màn hình thông tin, có thể điều chỉnh 2 hướng và trợ lực dầu | Bọc da, ba chấu thể thao, tích hợp phím điều khiển hệ thống âm thanh, màn hình thông tin, có thể điều chỉnh 2 hướng và trợ lực điện | Nhựa, ba chấu thể thao, có thể điều chỉnh 2 hướng, trợ lực điện |
Hệ thống giải trí | Màn hình cảm ứng 7 inch, hỗ trợ giải trí nghe nhạc Mp3, Radio, Bluetooth, USB, AUX tích hợp bản đồ dẫn đường Việt Nam | Hệ thống thông tin giải trí DVD màn hình cảm ứng tích hợp GPS, Bluetooth, kết nối USB | Hệ thống giải trí CD, Radio, USB, AUX |
Hệ thống âm thanh | 4 loa | 4 loa | 4 loa |
Hệ thống điều hòa | Chỉnh tay tích hợp công nghệ kháng khuẩn | Tự động | Chỉnh tay |
Cửa sổ chỉnh điện | Tự động ghế lái | Tự động ghế lái | Tự động ghế lái |
Chìa khóa thông minh và khởi động bằng nút bấm | Có | Không | Không |
Dung tích khoang hành lý | 256 lít | 200 lít | 235 lít |
Động cơ, vận hành
Trong điều kiện vận hành thực tế, những mẫu xe hạng A thường không có nhiều sự chênh lệch với nhau, do động cơ thường có dung tích nhỏ và công suất chênh lệch không cao. Tuy nhiên, xét về mặt thông số kỹ thuật, Kia Morning Si vượt trội hơn hai mẫu xe còn lại với động cơ xăng dung tích 1.25L cho công suất và mô-men xoắn cao hơn.
Suzuki Celerio 1.0 CVT mặc dù động cơ yếu hơn, nhưng mẫu xe đến từ Nhật Bản sở hữu công nghệ khung gầm hiện đại, giúp giảm trọng lượng nhưng vẫn duy trì được độ bền cao, nhờ đó khả năng vận hành không thua kém nhiều Kia Morning Si AT. Mẫu xe tí hon đến từ Nhật Bản còn sử dụng hộp số vô cấp CVT, nhờ đó cho hành khách những trải nghiệm êm ái và mượt mà nhờ hơn.
Hyundai Grand i10 1.0AT có cùng dung tích động cơ với Celerio, nhưng kích thước mẫu xe này lớn hơn, trọng lượng nặng hơn, vì thế khả năng vận hành chỉ ở mức vừa phải.
Thông số | Hyundai Grand i10 1.0AT | Kia Morning Si AT | Suzuki Celerio 1.0 CVT |
Động cơ | Xăng Kappa 1.0L, 3 xy lanh thẳng hành, 12 van DOHC | Xăng Kappa 1.25L, 4 xy lanh thẳng hàng, 16 van DOHC | Xăng K10B 1.0L, 3 xy lanh thẳng hàng, phun xăng đa điểm |
Dung tích | 998 cc | 1.248 cc | 998 cc |
Công suất tối đa | 65 mã lực tại 5.500 vòng/phút | 86 mã lực tại 6.000 vòng/phút | 67 mã lực tại 6.000 vòng/phút |
Mô-men xoắn cực đại | 94 Nm tại 3.500 vòng/phút | 120 Nm tại 4.000 vòng/phút | 90 Nm tại 3500 vòng/phút |
Hộp số | Tự động 4 cấp | Tự động 4 cấp | Vô vấp CVT |
Hệ thống treo trước | Macpherson | Macpherson | Macpherson, lò xo cuộn |
Hệ thống treo sau | Thanh xoắn | Trục xoắn lò xo trụ | Thanh xoắn, lò xo cuộn |
Dung tích bình nhiên liệu | 43L | 35L | 35L |
Trang bị an toàn
Cả ba mẫu xe đều có trang bị an toàn cơ bản với hệ thống chống bó cứng phanh, hệ thống phân phối lực phanh điện tử, và túi khí cho người lái. Riêng Suzuki Celerio 1.0 CVT có hai túi khí cho hàng ghế trước. Hyundai Grand i10 1.0AT được trang bị thêm những hệ thống an toàn hỗ trợ như cảm biến hỗ trợ đỗ xe và hệ thống chống trộm mã hóa động cơ Immobilizer.
Trang bị an toàn | Hyundai Grand i10 1.0AT | Kia Morning Si AT | Suzuki Celerio 1.0 CVT |
Hệ thống phanh trước/sau | Đĩa/Tang trống | Đĩa/Tang trống | Đĩa/Tang trống |
Hệ thống chống bó cứng phanh | • | • | • |
Hệ thống phân phối lực phanh điện tử | • | • | • |
Cảm biến hỗ trợ đỗ xe | • |
|
|
Túi khí | 1 | 1 | 2 |
Hỗ trợ chống trộm (Immobilizer) | • |
|
|
Khóa cửa trung tâm | • | • | • |
Đánh giá chung
Với mức giá cùng với trang bị như hiện tại, Suzuki Celerio 1.0 CVT khó có thể làm nên chuyện trước hai đối thủ đến từ Hàn Quốc. Mẫu xe này chỉ phù hợp với những ai yêu thích sự đơn giản, tiện dụng, không gian nội thất rộng rãi, cùng chất lượng xe nhập khẩu từ Thái Lan.
Hyundai Grand i10 và Kia Morning nhờ được lắp ráp trong nước nên vẫn có nhiều lợi thế hơn hẳn so với đối thủ mới đến từ Nhật Bản. Hyundai Grand i10 1.0AT sẽ phù hợp với những khách hàng gia đình, hoặc kinh doanh cần không gian nội thất rộng rãi, trang bị tiện nghi đầy đủ.
Trong khi Kia Morning Si AT sẽ phù hợp hơn với những khách hàng cá nhân, thích vẻ đẹp hào nhoáng ở bên ngoài, hoặc những bạn trẻ đang khởi nghiệp cần một phương tiện đi lại, thuận tiện cho giao dịch, kết giao với những đối tác. Tất nhiên mẫu xe này cũng rất phù hợp để sử dụng trong việc kinh doanh vận tải, taxi công nghệ.